HỒ SƠ NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
KHOA SINH HỌC NÔNG NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường là đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Sinh học và Môi trường, trực thuộc Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. Trải qua gần nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, Khoa đã xây dựng được một mô hình đào tạo hiện đại, góp phần giải quyết các vấn đề mang tính thời đại như môi trường, công nghệ sinh học ứng dụng trong nông nghiệp và dược liệu, vệ sinh an toàn thực phẩm, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
I. Đội ngũ Giảng viên và Nhà khoa học
Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường tự hào sở hữu đội ngũ giảng viên và nhà khoa học hùng hậu, giàu kinh nghiệm, là những chuyên gia hàng đầu trong các lĩnh vực nông nghiệp, sinh học và môi trường. Với 3 Phó Giáo sư, 16 Tiến sĩ, và nhiều Thạc sĩ là giảng viên cơ hữu, cùng sự tham gia của các nhà khoa học thỉnh giảng uy tín từ các đơn vị bên ngoài, Khoa mang đến môi trường học tập và nghiên cứu chất lượng cao, chuyên sâu cho sinh viên và học viên.
Đội ngũ này không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn có bề dày kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu thực tiễn, đóng góp quan trọng vào các công trình khoa học và ứng dụng. Đặc biệt, các giảng viên đứng tên mở ngành Nông nghiệp công nghệ cao đều là những Tiến sĩ, Thạc sĩ có kinh nghiệm sâu sắc về nông nghiệp, sinh thái, sinh học. Họ là những người tiên phong, liên tục cập nhật kiến thức và công nghệ mới nhất để truyền đạt cho thế hệ sinh viên, đồng thời thúc đẩy các nghiên cứu có tính ứng dụng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
II. Kinh nghiệm Đào tạo
Hiện nay, Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường đang đào tạo 4 ngành bậc Đại học và 4 chương trình sau đại học.
- Đào tạo Đại học:
- Ngành Cử nhân Sư phạm Sinh học và Cử nhân Sư phạm Công nghệ: Đào tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ truyền thông về Sinh học và Môi trường, công nghệ. Tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Ngành Cử nhân khoa học Công nghệ sinh học: Đào tạo cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và chuyên gia theo hướng ứng dụng Công nghệ sinh học hiện đại phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; sản xuất dược liệu có nguồn gốc tự nhiên; kiểm soát và xử lý ô nhiễm theo hướng thân thiện với môi trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nhanh, bền vững ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước.
- Ngành Cử nhân khoa học Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Đào tạo cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý trong lĩnh vực giám sát và kiểm soát ô nhiễm; bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học, góp phần nâng cao năng lực quản lý ngành Tài nguyên – Môi trường đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
- Đào tạo Sau Đại học: Đào tạo Sau đại học gắn với nghiên cứu khoa học (NCKH) trong lĩnh vực Sinh học & Môi trường là thế mạnh của Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường ở khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Khoa đang đào tạo 3 chương trình Thạc sĩ và 1 chương trình Tiến sĩ:
- Thạc sĩ Sinh học (chuyên nghiệp): Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý trình độ cao, trong đó tập trung nghiên cứu các nguyên lý sinh thái học phục vụ phát triển nông – lâm – ngư nghiệp theo hướng bền vững; phục vụ quản lý bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho Nghiên cứu và ứng dụng Sinh học vào sự phát triển kinh tế-xã hội khu vực miền Trung và Tây Nguyên nói riêng cũng như cả nước nói chung.
- Thạc sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho Nghiên cứu và Quản lý tài nguyên và môi trường, góp phần phát triển kinh tế – xã hội khu vực miền Trung và Tây Nguyên nói riêng cũng như cả nước nói chung một cách bền vững.
- Thạc sĩ Lý luận và PPGD bộ môn Sinh học: Đào tạo thạc sĩ ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học có kiến thức sâu rộng, cập nhật, liên ngành trong giáo dục Sinh học; có năng lực tổ chức, quản trị và quản lí các hoạt động dạy học, giáo dục tiên tiến; có năng lực nghiên cứu, đề xuất những sáng kiến, đưa ra các kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực công tác; có phẩm chất đạo đức, tư duy sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc thay đổi và học tập suốt đời.
- Tiến sĩ Sinh học: Đào tạo đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực Sinh học, có nền tảng kiến thức chuyên sâu, tư duy khoa học hiện đại, và năng lực nghiên cứu độc lập nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học – công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, y dược, môi trường và công nghiệp sinh học. Phát triển năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo, giúp nghiên cứu sinh có khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết các vấn đề phức tạp về sinh học ở cấp độ cơ bản và ứng dụng, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học – công nghệ mang tính đột phá, đóng góp vào phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế. Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp công nghệ cao, bảo tồn đa dạng sinh học, công nghệ sinh học và phát triển bền vững. Xây dựng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tư duy phản biện, năng lực lãnh đạo và hợp tác khoa học, qua đó tạo nền tảng để nghiên cứu sinh trở thành các nhà khoa học chủ chốt, có khả năng dẫn dắt hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và chuyển giao công nghệ ở trong và ngoài nước.
III. Cơ sở Vật chất Phục vụ Đào tạo và Nghiên cứu
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng có khuôn viên tổng diện tích 4,67 ha, với 31.132 m2 sàn xây dựng. Diện tích phòng học là 19.526 m2, đạt 3,0 m2/SV, bao gồm 107 phòng học, trong đó có 10 giảng đường sức chứa từ 100-150 chỗ và 01 giảng đường sức chứa 600 chỗ, đều được trang bị đầy đủ hệ thống thiết bị âm thanh, máy chiếu.
Hiện tại, Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường đã có 08 phòng thí nghiệm, 01 Văn phòng hợp tác, 01 trại thực nghiệm sinh học và môi trường, 01 VP khoa và 01 VP Trưởng khoa. Các phòng thí nghiệm được trang bị và nâng cấp hằng năm với nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh.
Các phòng thí nghiệm chính bao gồm:
- Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học: Phục vụ giảng dạy thực hành các môn học như Công nghệ sinh học, CNSH thực vật, CNSH vi sinh vật, CNSH dược liệu, Sinh học phân tử, Công nghệ ADN, Công nghệ protein/enzyme. Các hướng nghiên cứu khoa học bao gồm nuôi cấy mô và tế bào thực vật, sản xuất hoạt chất sinh học, chọn tạo giống cây trồng thích ứng, nghiên cứu vi sinh vật sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu sinh học, và xây dựng chuyển giao quy trình CNSH thực vật và vi sinh vật.
- Phòng thí nghiệm Công nghệ Môi trường và Quan trắc Môi trường: Phục vụ giảng dạy thực hành các môn Phân tích môi trường, Công nghệ môi trường, Công nghệ thực vật – vi sinh xử lý môi trường, Quan trắc môi trường, Đánh giá tác động môi trường. Các hướng nghiên cứu bao gồm quan trắc, phân tích và đánh giá chất lượng môi trường, nghiên cứu giải pháp công nghệ thực vật, vi sinh vật xử lý ô nhiễm, nghiên cứu Động vật không xương sống cỡ lớn làm chỉ thị sinh học giám sát chất lượng môi trường nước, và xây dựng mô hình sinh thái nông nghiệp, sinh thái đô thị phục vụ phát triển bền vững.
- Phòng thí nghiệm Dữ liệu Không gian Môi trường (ESDL): Là nơi tiên phong trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) và dữ liệu không gian vào lĩnh vực môi trường. Các hướng nghiên cứu chính của ESDL bao gồm: Giám sát Tài nguyên & Môi trường; Phân tích Dữ liệu Không gian; Mô hình hóa Môi trường; Xử lý Dữ liệu Lớn (Big Data).
- Phòng thí nghiệm Công nghệ Tảo và Hợp chất Sinh học: Phục vụ giảng dạy thực hành môn Công nghệ sinh học tảo. Hướng nghiên cứu khoa học gồm phân lập giống tảo có giá trị, ứng dụng các hợp chất thứ cấp từ tảo, cải tiến quy trình sản xuất sinh khối tảo, và chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng từ tảo.
- Phòng thí nghiệm Công nghệ Vi sinh – Hóa sinh: Phục vụ giảng dạy thực hành các môn Vi sinh vật đại cương, Vi sinh vật ứng dụng, Hóa sinh, Sinh lý học thực vật, Protein/enzyme, Công nghệ vi sinh xử lí ô nhiễm môi trường. Hướng nghiên cứu bao gồm sản xuất chế phẩm vi sinh phục vụ nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nấm ăn và dược liệu quý, xây dựng mô hình trồng rau và cây cảnh thủy canh, thử nghiệm đánh giá các hoạt chất sinh học từ thực vật, và thử nghiệm độc học môi trường.
- Phòng thí nghiệm Di truyền – Giải phẫu Sinh lý Người và Động vật: Phục vụ giảng dạy thực hành các môn Tế bào học, Sinh lý người và động vật, Giải phẫu người, Di truyền học. Hướng nghiên cứu bao gồm đa dạng di truyền, các kiểu nhân ở thực vật, kiểm chứng các phép lai ở động vật và thực vật, nghiên cứu các chỉ số sinh lý ở người, và ảnh hưởng của môi trường đến các chỉ số sinh lý người.
- Phòng thí nghiệm Sinh học Đại cương: Phục vụ giảng dạy thực hành các môn Sinh học Đại cương, Động vật không xương sống, Động vật có xương sống, Chăn nuôi thủy sản đại cương, Thực vật học. Hướng nghiên cứu khoa học bao gồm điều tra cơ bản và xây dựng giải pháp bảo vệ Đa dạng sinh học; điều tra và phân loại các loài thực vật, động vật.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị, Khoa cũng đã mở rộng các loại hình dịch vụ như tư vấn môi trường, quan trắc môi trường, phân tích môi trường, cung ứng các giống cây dược liệu quý hiếm, chế phẩm vi sinh vật, dịch dinh dưỡng thủy canh.
IV. Hoạt động Nghiên cứu Khoa học
Khoa Sinh học Nông nghiệp Môi trường xác định lấy NCKH làm “đòn bẩy” và quan hệ cộng đồng làm “điểm tựa” nhằm thực hiện chủ trương phát triển thành Đại học nghiên cứu của Đại học Đà Nẵng. Với phương châm “liên kết 4 nhà” (khoa học, quản lý, sản xuất, truyền thông) để đưa tri thức khoa học vào phục vụ xã hội, Khoa đã liên kết được các nhà khoa học, quản lý, sản xuất và truyền thông thành lập nên nhóm Nghiên cứu – Giảng dạy (TRT): Môi trường và Tài nguyên sinh học (Environment and Biological Resource), viết tắt là: DN-EBR.
Các định hướng nghiên cứu chủ yếu của DN-EBR:
- Giám sát ô nhiễm bằng chỉ thị sinh học (Biomonitoring).
- Kiểm soát ô nhiễm bằng công nghệ thực vật (Phytoremediation).
- Bảo tồn thiên nhiên và Đa dạng sinh học (Natural Conservation & Biodiversity).
- Nông nghiệp sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu (Eco-Agriculture for adapting to climate change).
- Nông nghiệp Công nghệ cao (High-Tech Agriculture).
- Nông nghiệp tuần hoàn và bền vững (Circular Agriculture).
- Giám sát Tài nguyên & Môi trường (Monitoring of Natural Resources & Environment
- Mô hình hóa Môi trường (Environmental Modeling)
- Phân tích Dữ liệu Không gian (Spatial Data Analysis)
- Công nghệ sinh học Nông nghiệp và Dược liệu (Agricultural & Pharmaceutical Biotechnology).
- Giáo dục và truyền thông về môi trường và biến đổi khí hậu (Education and communication on environment and climate change).
Khoa cũng đã liên kết với Hội Động vật học Frankfurt (CHLB Đức) để mở 01 Văn phòng hợp tác tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng (gồm Reading Room & Researching Club); liên kết chia sẻ thông tin nghiên cứu với mạng lưới Vetiver quốc tế (International Vetiver Network); thành lập 1 câu lạc bộ Yêu thiên nhiên và Môi trường thành phố Đà Nẵng. Đồng thời Khoa đã thành lập Hội Cựu sinh viên; Hội Cựu học viên; Chi Hội Cựu giáo chức để tăng cường giao lưu, chia sẻ và cùng phát triển.
V.Thư viện và Hệ thống Công nghệ thông tin
- Thư viện: Trung tâm Học liệu và E-Learning của Trường có diện tích 1.330 m2, được bố trí tại một khu vực độc lập, rộng rãi, yên tĩnh và thoáng mát; bao gồm hệ thống phòng đọc, phòng mượn, phòng nghiệp vụ thông tin thư mục và kho lưu trữ sách, tài liệu, báo chí riêng biệt với hơn 180 chỗ ngồi đọc. Trung tâm Học liệu có 25.691 đầu sách, với số lượng 116.954 bản, trong đó số lượng số sách gắn với ngành đào tạo cấp bằng của Trường là 102.827 cuốn. Có 50 máy tính được nối mạng internet; có hệ thống phần mềm quản lí sách, giáo trình và tài liệu. Tài liệu số có 41.441 tài liệu bao gồm tài liệu tham khảo, luận văn, luận án…. Có gần 500 e-book, hơn 50 tạp chí chuyên ngành. Các khâu quản lí và nghiệp vụ đều được tin học hoá. Tài liệu được tra cứu bằng hệ thống OPAC hoặc hệ thống máy tính nối mạng. Hệ thống các kho sách được chuyển thành kho mở, thủ tục mượn trả tài liệu được cảm ứng bằng quét mã vạch, mượn trả tự động. Trung tâm Học liệu & E-Learning là một trong những thành viên trong hệ thống mạng lưới Thư viện chung của Đại học Đà Nẵng. Trung tâm còn giới thiệu cho bạn đọc nhiều cơ sở dữ liệu để tra cứu.
- Hệ thống Công nghệ thông tin: Trường đã trang bị và thiết lập hệ thống dạy học trực tuyến tiên tiến, có thể liên kết nội bộ trong 06 phòng học lớn có sức chứa hơn 1200 SV cùng học tập đồng thời có thể liên kết đến các trường Đại học trong và ngoài nước. Hệ thống máy chủ và mạng cáp quang nội bộ cơ bản đáp ứng yêu cầu đào tạo cùng với các phần mềm quản lí hiện đại. Nhà trường đã xây dựng có hiệu quả và thường xuyên cập nhật website để giới thiệu và cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan về công tác quản lí, điều hành dạy học của trường.