Danh sách thành viên:
1. TS. Phạm Thị Mỹ
2. ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng
3. TS. Đoạn Chí Cường
4. TS. Đoàn Thị Vân
5. ThS. Lê Thị Mai

|
 |
Mục tiêu
Phòng thí nghiệm “Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch” tập trung nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo quản và chế biến sau thu hoạch nhằm giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch, tăng giá trị nông sản, góp phần nâng cao giá trị nông sản của địa phương thông qua hoạt động tư vấn và chuyển giao kỹ thuật
Định hướng nghiên cứu
Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp sinh học trong bảo quản nông sản
– Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật đối kháng (nấm, vi khuẩn) có khả năng ức chế vi sinh vật gây hỏng nông sản sau thu hoạch.
– Nghiên cứu và phát triển các loại màng bao sinh học ăn được (edible coatings) từ các nguồn vật liệu tự nhiên (chitosan, alginate, tinh bột biến tính) có bổ sung các chất kháng khuẩn, kháng nấm tự nhiên.
– Nghiên cứu đáp ứng sinh lý và sinh hóa ở cấp độ phân tử của nông sản trước các tác nhân gây stress sau thu hoạch.
Phát triển quy trình chế biến sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ sinh học
– Nghiên cứu quy trình lên men (vi khuẩn lactic, nấm men) để tạo ra các sản phẩm đồ uống, thực phẩm chức năng từ trái cây, rau củ địa phương.
– Ứng dụng enzyme (cellulase, pectinase, protease) để tối ưu hóa quá trình trích ly dịch quả, chiết xuất các hợp chất có giá trị.
– Nghiên cứu quy trình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp (vỏ, hạt, bã) để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh, thức ăn chăn nuôi hoặc làm cơ chất cho các quá trình sinh học khác (theo định hướng kinh tế tuần hoàn).
Ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu: Đưa các công nghệ, quy trình và sản phẩm đã nghiên cứu thành công vào thực tiễn sản xuất tại các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân.
Danh sách các công trình nghiên cứu đã xuất bản
- Phạm Thị Mỹ, Lê Thị Mai, Lê Chí Quỳnh Anh, Lê Hoài Nam (2023), Tuyển chọn chủng vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng đối kháng nấm Fusarium sp. gây bệnh trên xoài, Kỉ yếu HT quốc gia An toàn Thực phẩm và Sức khỏe, 945-948.
- Xuan Dong Bui, Cong Tuan Vo, Viet Cuong Bui, Thi My Pham,Thi Thu Hien Bui, Toan Nguyen‑Sy, Thi Dong Phuong Nguyen, Kit Wayne Chew,· M. D. Mukatova, Pau Loke Show (2020). Optimization of production parameters of fish protein hydrolysate from Sarda Orientalis black muscle (by-product) using protease enzyme, Clean Technologies and Environmental Policy ISSN 1618-954X, DOI: 10.1007/s10098-020-01867-2.
- Mỹ, P.T. và Đông, B.X (2017). Nghiên cứu thu nhận dịch thủy phân từ vỏ đầu tomo bằng enzyme alcase, Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐH ĐN số 7(116)2017. 27-32.
- Mỹ, P.T. và Đông, B.X (2015). Ảnh hưởng của ECA lên chất lượng xơ thực phẩm thu hồi từ phế liệu chế viển rau quả bằng phản ứng enzyme, Tạp chí Khoa học Công nghệ ĐH ĐN số 3(88).2015. 35-41.
- Chi Cuong Doan, Munehiro Tanaka (2022). Relationships between Tomato Cluster Growth Indices and Cumulative Environmental Factors during Greenhouse Cultivation, Scientia Horticulturae 29 (11083), https://doi.org/10.1016/j.scienta.2021.110803.
- Hang, N.T.B and Cuong, D.C. (2025). *Improving Nutrition Facts of Cassava and Soybean Residue Through Solid-State Fermentation by Pleurotus ostreatus Mycelium: A Pathway to Safety Animal Feed Production, Fermentation 2025, 11(5), 271; https://doi.org/10.3390/fermentation11050271.
- Hang Nguyen Thi Bich, Cuong Chi Doan, Uyen Nguyen Khanh Phan, Khanh Trang Vu Le, Thang Duc Bui, Munehiro Tanaka, Minh Van Vo (2025). Sustainable improvement of nutrition quality and biological activity from cassava residue and okara through solid-state fermentation by Pleurotus citrinopileatus mycelium, Journal of Applied Biology & Biotechnology, 13(2):44-54. DOI: 10.7324/JABB.2024.204855.
- Nguyễn Thị Bích Hằng*, Nguyễn Đoàn Nhật Quỳnh, Hồ Thị Trang, Đoạn Chí Cường, Bùi Đức Thắng, Trần Đình Chí (2024). Nghiên cứu sử dụng cellulase trong chế biến nước uống từ nấm dược liệu, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 22(4):515-521.
- Đoạn Chí Cường, Nguyễn Thị Bích Hằng, Dương Quang Trường, Đỗ Ngọc Quang, Đỗ Phú Huy (2023). Nghiên cứu phát triển sản phẩm trà túi lọc từ nấm dược liệu Linh chi (Ganoderma lucidum), Vân chi (Trametes versicolor) và hoa Cúc chi (Chrysanthemum indicum), Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, 2(144):104-112.
- Nguyễn Thị Bích Hằng, Đặng Minh Nhật, Chu Kiều Oanh, Nguyễn Thị Thùy Linh (2022). Đánh giá hoạt tính prebiotic của Polysaccharide tách chiết từ sợi nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), Kỉ yếu Hội nghị khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 5: 579–588
Danh sách các đề tài tham gia và đảm nhiệm
- Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá hoạt tính sinh học, khả năng ứng dụng của polysaccharide thu được từ quá trình lên men bán rắn sợi nấm bào ngư trên các phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Mã số B2024.DNA.11. Đề tài cấp Bộ. Chủ nhiệm: TS. Đoạn Chí Cường.
- Đánh giá hoạt tính prebiotic của hệ sợi nấm dược liệu Vân chi (Tranetes versicolor) từ quá trình nuôi cấy dịch thể và ứng dụng chế biến nước uống nấm lên men. Mã số TN-2024-UD-11. Đề tài cấp Trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng. Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng.
- Nghiên cứu ứng dụng Biopro xử lý mùi hôi trại nuôi chim cút và tạo phân hữu cơ vi sinh thử nghiệm trồng tỏi ở huyện đảo Lý Sơn theo hướng bền vững. Mã số B2019-DN03-45. Đề tài cấp Đại học Đà Nẵng. Chủ nhiệm: TS. Đoàn Thị Vân.
- Nghiên cứu khả năng loại bỏ các ion amoni và photpho trong nước thải hữu cơ bằng sự kết hợp giữa vi tảo Chlorella vulgaris và vi khuẩn Azospirillum sp. được phân lập từ rễ lúa. Mã số B2019-DN03-36. Đề tài cấp Đại học Đà Nẵng. Chủ nhiệm: TS. Phạm Thị Mỹ.
- Nghiên cứu trồng nấm Vân chi trên giá thể gỗ tràm. Mã số 31/HĐ-KHC. Đề tài cấp Sở KHCN Đà Nẵng. Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Bích Hằng.
- Nghiên cứu thu nhận sinh khối protein đơn bào từ vi khuẩn Methylobacterium sp. Mã số T2018-TN-11. Đề tài cấp Trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng. Chủ nhiệm: TS. Phạm Thị Mỹ.
|
|